Mô tả
THÔNG SỐ KỸ THUẬT:
| Mục tiêu | Porcine Epidemic Diarrhea virus (PEDV) |
| Loại mẫu | Mẫu dịch phết trực tràng, mẫu phân và mô hỗng tràng, mẫu môi trường chuồng trại. |
| Thể tích mẫu đầu vào | 200 µL |
| Thể tích RNA | 5µL |
| Kênh màu phát hiện | FAM: Gen N-PEDV / HEX: IC |
| Công nghệ | TaqMan probe |
| Thời gian PCR | 1 giờ 45 phút |
| Độ đặc hiệu | Kit chỉ phát hiện PEDv |
| Thành phần | PEDV RT-qPCR mix, Chứng âm, Chứng dương, Chứng nội (IC), Tube PCR. |
| Bảo quản | 12 tháng, nhiệt độ -20oC |
THÔNG TIN ĐẶT HÀNG:
| Mã | Quy cách |
|---|---|
| SQV-110.A | 50 test, dạng chia sẵn |
| SQV-110.B | 50 test, dạng chưa chia |
KIT LY TRÍCH RNA KHUYẾN CÁO:
– Kit ly trích DNA cho mẫu máu
TỔNG QUAN VỀ PEDV
– PED (Porcine Epidemic Diarrhea) hay còn gọi là bệnh tiêu chảy cấp do virus gây ra. Virus gây bệnh PED (PEDv) xâm nhiễm qua đường tiêu hóa và gây ra các tổn thương ở các tế bào nhung mao ruột non, dẫn đến teo ruột, làm giảm khả năng tiêu hóa, giảm khả năng hấp thụ dinh dưỡng, gây ra tình trạng mất nước cấp tính cho heo ở các lứa tuổi.
– Bệnh thường dễ bị nhầm lẫn với bệnh viêm dạ dày- ruột truyền nhiễm (TGE) và bệnh tiêu chảy do Rotavirus gây ra.
– PEDv là một loại virus RNA có vỏ bọc và là thành viên của họ Coronaviridae và chi Alphacoronavirus. Virus này không liên quan đến virus Corona gây ra bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) ở lợn. Bộ gen PEDv dài khoảng 28 kb với đầu 5′ và đuôi 3′ polyA, chứa ít nhất 7 khung đọc mở (ORF1a, ORF1b và ORF2–6) mã hóa cho 4 protein cấu trúc chính (S, E, M, N) và 3 polyprotein phi cấu trúc cần thiết cho phiên mã và dịch mã (ORF1a, ORF1b và ORF3). Trong đó, protein S của PEDv là glycoprotein vỏ chính và là kháng nguyên bề mặt đóng vai trò quan trọng trong việc tương tác với thụ thể glycoprotein của tế bào chủ trong quá trình lây nhiễm.

Nguồn: Viruses 2022, 14, 1744. https://doi.org/10.3390/v14081744
Hình tham khảo – Ảnh hóa mô miễn dịch sự phân bố virus tại các vị trí hỗng tràng khác nhau (đoạn giữa của ruột non) ở lợn 9 ngày tuổi nhiễm virus PEDV.

Nguồn: K. Jung, et al., Virus Research 286 (2020) 198.
A) Hỗng tràng gần cách môn vị 15cm – lượng virus dương tính thấp (các chấm đỏ) ở các vị trí gốc lông nhung mao.
B) Lượng virus xâm nhiễm cao ở vị trí hỗng tràng gần cách môn vị 30cm.
C) Lượng virus xâm nhiễm cao nhất ở trị trí Hỗng tràng giữa (giữa ruột non)
D) Lượng virus có xu hướng giảm dần khi tại vi trí hỗng tràng xa







Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.